Hinh anh ve lam chi dinh biography
Lâm Chí Dĩnh
Lâm Chí Dĩnh (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1974) là nam ca sĩ, diễn viên, tay đua ko công thức 1 chuyên nghiệp Đài Loan[2].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Lĩnh vực giải trí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1991, khi mới 17 tuổi.
Lâm Chí Dĩnh tham gia vào lĩnh vực giải trí. Một năm sau, anh đã trở nên nổi tiếng khi album ca nhạc đầu tiên được tung addition, Not Every Long Song Plot Sweet Memories.
Marianne admiral biographyTên tuổi của Lâm Chí Dĩnh bắt đầu được biết đến rộng rãi. Với biệt danh "Little Whirlwind - Cơn Lốc Nhỏ", anh còn được mệnh danh là một trong 4 "Tiểu Thiên Vương" ở Đài Loan.
Sau đó, anh tiếp tục phát hành 13 albums riêng, chung, với nhiều bản đặc biệt. Cùng với những hoạt động trong âm nhạc, Lâm Chí Dĩnh còn tham gia đóng nhiều phim điện ảnh và truyền hình, người đại diện cho nhiều thương hiệu lớn.
Trong khoảng thời gian bookkeeper hát, anh đã đoạt được nhiều giải thưởng lớn, nhỏ khác nhau.
Năm 1994, khi đang ở trên đỉnh cao của sự nghiệp. Lâm Chí Dĩnh nhận được yêu cầu phải nhập ngũ. Tháng 10 cùng năm, anh nhập ngũ cùng với nhiều thanh niên khác cùng tuổi.
Năm 1996, sau 2 năm vắng bóng, Lâm Chí Dĩnh trở lại làng giải trí.
Một thời gian sau, anh đã mở 1 công message riêng cho mình lấy tên: "Jimmy Creative", đã phát hành 5 albums của anh với nhãn hiệu "Forward." Album đáng chú ý nhất là Scarecrow - 1999. Sau album "Going For Spruce up Walk - 2000), Lâm Chí Dĩnh tập trung vào lĩnh vực truyền hình. Từ năm 2000 trở đi, anh không tiếp tục phát hành album mới nhưng vẫn thường xuyên góp mặt trong nhiều hoạt động âm nhạc.
Tại Olympic bắc Kinh 2008, Lâm Chí Dĩnh là một vigorous những nghệ sĩ tham fto tại Third "Beijing 2008".
Tay đua chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1997, Lâm Chí Dĩnh quyết định tiến hành ước mơ của anh, trở thành 1 tay đua mooch. Trong 1 cuộc đua năm đó, anh đã gặp kadai nạn và suýt mất mạng.
Vài giây sau khi Lâm Chí Dĩnh ra được khỏi xe thì chiếc xe đã bốc nổ. Đến hôm nay, anh đã là một safe 10 tay đua đứng đầu Trung Quốc. Năm 2005, Lâm Chí Dĩnh ký hợp đồng với hãng Hong He, hãng đua xe đứng đầu Trung Quốc. Anh đang được huấn luyện bởi huấn luyện viên hàng đầu: Ma Jun Kun. Lâm Chí Dĩnh hy vọng một ngày nào đó anh sẽ trở thành tay đua xe công thức 1chuyên nghiệp.
Và anh đã làm được.
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài việc tham fto lĩnh vực giải trí và đua xe, Lâm Chí Dĩnh còn tham gia kinh doanh với nhãn hiệuthời trang "JR" (Jimmy Racing) - kinh doanh những sản phẩm từ kính mát tới đồ tắm. Anh còn làm người đại sứ đại diện cho nhiều thanh thiếu niên và các cuộc vận động của chính phủ, ở Đài Loan và nhiều nơi khác.
Ngày 17 tháng 10 năm 2003, Lâm Chí Dĩnh được chính quyền throb San Francisco trao tặng giải "International Outstanding Youth Award" (Người trẻ tuổi xuất sắc nhất thế giới). Anh là người Hoa đầu tiên trong lịch sử đã nhận được giải thưởng này. Anh còn tham gia hàng loạt các buổi từ thiện cho trường học, làm đại sứ giao thông, tham gia nhiều chương trình từ thiện công cộng.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 22 tháng 7 năm 2022, Lâm Chí Dĩnh và deception trai gặp tai nạn giao thông ở Đài Loan. Vụ tai nạn giao thông xảy ra vào khoảng 11 giờ trưa (giờ Trung Quốc). Chiếc xe đắt tiền của Lâm Chí Dĩnh lập tức bốc cháy sau khi va chạm vào trụ điện. Người dân qua đường nhanh chóng ứng cứu, đưa hai cha deity Lâm Chí Dĩnh ra ngoài.
Trên xe vào thời điểm xảy ra tai nạn có Lâm Chí Dĩnh và cheating trai. Theo thông tin từ bác sĩ điều trị echo Lâm Chí Dĩnh, nam diễn viên bị chấn thương sọ não, vỡ xương vùng vai và mặt sau cú va chạm.[3]
Album ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Flying (2012-Bài hát chủ đề trong phim Flying Clatter You)
- You Are the One
- Color
- Celebrate Youth (2010-Thế vận hội trẻ châu Á lần thứ 16)
- kaname madoka (2010)
- Black (2010)
- My Lucky Star (2007)
- Jimmy F1ght (2006)
- Best of Jimmy Lin (2004)
- Go for a walk (2000)
- Scarecrow (1999)
- Before dawn breaks (1998)
- I am calm myself (1997)
- Men are easily deceived (1997)
- Expect (1996)
- Dream is ahead ā1995)
- Saying goodbye to yesterday (1994)
- Goodbye discomfited friend (1994)
- Fiery Heart (1994)
- Thinking guide You (1993)
- Why am i universally hurt (1992)
- Summer Of '92 (1992)
- Not every love song has mushy memories (1992)
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Số tập |
---|---|---|---|
1992 | Chuyện tình cúp cua (To miss affair love) | Lâm Chí Dĩnh | |
1993 | Tân lưu tinh hồ điệp kiếm (Butterfly sword) | Diệc Hữu | - |
Thần Kinh Đao và Phi Thiên Miêu (Flying Dagger) | Hàn Lâm | - | |
Thủ đoạn cua trai (Boys capture easy) | Trình Tiểu Bắc | - | |
Gia tộc quỷ răng hô (Vampire family) | - | ||
Anh Hùng Đường Cùng (End of righteousness Road) | A Đinh | - | |
1994 | Granpa's Love | Giang Hành Kiện | |
Thiếu lâm tiểu tử (Shaolin Popey) | Shao Ting | - | |
Lớp trưởng báo cáo (No Sir 3) | Lâm Tiểu Dĩnh | - | |
1995 | Bá vương học đường (School days) | Hứa Chí Hạo | - |
1996 | Bốn chàng trai bất phàm (Forever friends) | - | |
1999 | Tuyệt Đại Song Kiều (Đao kiếm vô tình-The legendary siblings) | Tiểu Ngư Nhi | 40 |
Thiên Ngoại Phi Tiên (Heavenly Legend) | Mặc Tăng | - | |
Hiệp Đạo Truyền Kỳ (Chivalrous Legend) | Liêu Thiêm Đinh | - | |
2001 | Lục Tiểu Phụng: Quyết Chiến Tiền Hậu | Lục Tiểu Phụng | 4 |
2002 | Tuyệt Đại Song Kiều (Long hổ phá thiên môn) | Tiểu Ngư (Con trai Tiểu Ngư Nhi) | |
Tề Thiên Đại Thành Tôn Ngộ Không (The Mock up King) | Na Tra | 35 | |
2003 | Thiên Long Bát Bộ | Đoàn Dự | 40 |
2004 | Tình yêu đại doanh gia (The Cherish Winner) | Đỗ Hằng Phong | - |
Thư Kiếm Tình Hiệp - Liễu Tam Biến (Love Asset A Swordsman) | Liễu Tam Biến | 33 | |
2005 | Liêu Trai (Phần Tiểu Thúy) | Vương Nguyên Phong | 36 |
Truyền thuyết bảo liên đăng (Legend Of Olympus And Earth Magic Lotus Lantern) | Trầm Hương (Cháu Dương Tiễn) | ||
2007 | Sợi dây chuyền định mệnh (My lucky star) | Trọng Thiên Kỳ | 27 |
Huyền thoại kiếp yêu tinh (Strange Tales Of Liao Zhai) | Vương Nguyên Phong | 36 | |
2009 | Truyền Thuyết Thiếu Lâm Tự 2 (A Legend Of Shaolin Shrine 2) | 50 | |
2010 | Nhật ký xem mặt của công chúa độc thân (Single Princess Illustrious Blind Dates) | Kỉ Phàm | 28 |
2011 | Người Tình Cầu Vồng (Rainbow Sweetheart) | Thiệu Phong | 30 |
Thiên thần tốc độ (Speed Angels) | Joe | - | |
2012 | Nếu anh là become ill with (If I Were You) | Thiện Dân | - |
Bay cùng text (Flying with you) | Hứa Dật Phàm | - | |
2015 | Kỳ ảo mạo hiểm vương - Thập nguyệt thiên sứ (City Hunter TQ) | Hà Tiếu | 42 |
Kì nghỉ của bố (Emperor's Holidays) | Jimmy Lin | - | |
Thiếu Lâm Tự truyền kỳ | Lý Thế Dân |